Tên khác: K
Tên chính: Potassium
Xét nghiệm liên quan: Chloride, Sodium, Bicarbonate (or Total CO2), Electrolytes, BMP, CMP, Aldosterone and Renin
Xét nghiệm này đo lượng kali trong máu. Kali là một chất điện phân rất quan trọng trong chuyển hóa tế bào và chức năng cơ bắp. Kali, cùng với các điện giải khác như natri, clorua, và bicarbonate (CO2tổng cộng), giúpđiều chỉnh lượng chất lỏng trong cơ thể, kích thích co cơ, và duy trì cân bằng acid-base ổn định. Kali hiện diện trong tất cả các chất dịch cơ thể, nhưng kali được tìm thấy nhiều nhất trong các tế bào của cơ thể. Chỉ có khoảng 2% hiện diện trong chất lỏng bên ngoài tế bào và trong phần chất lỏng của máu (gọi là huyết thanh hoặc huyết tương). Bởi vì nồng độ kali trong huyết tương là quá nhỏ, nên thay đổi nhỏ có thể gây ra những hậu quả đáng kể. Nếu nồng độ kali quá thấp hoặc quá cao, có thể có những hậu quả nghiêm trọng tớisức khỏe, một người có thể có nguy cơ bị choáng, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim. Một mức độ kali bất thường có thể làm thay đổi chức năng của tế bào thần kinh cơ, ví dụ, cơ tim có thể bị mất khả năng co bóp .
Xét nghiệm được sử dụng như thế nào?
Thử nghiệm Kali thường được chỉ định cùng với các điện giải khác, như là một phần của một thói quen. Nó được sử dụng để phát hiện nồng độ quá cao (tăng kali máu) hoặc quá thấp (hạ kali máu). Nguyên nhân phổ biến nhất của tăng kali máu là bệnh thận, nhưng nhiều loại thuốc có thể làm giảm bài tiết kali từ cơ thể và kết quả kali máu tăng trong các nguyên nhân này. Hạ kali máu có thể xảy ra nếu ai đó có tiêu chảy và ói mửa hoặc đổ mồ hôi quá nhiều. Kali có thể bị mất qua thận trong nước tiểu, trong một số trường hợp hiếm gặp kali có thể thấp ở một người nào đó do không có đủ kali trong chế độ ăn uống của họ.
Các thử nghiệm kali có thể được chỉ định trong khoảng thời gian thường xuyên để theo dõi tác dụng của thuốc có thể gây mất kalira thận, đặc biệt là thuốc lợi tiểu. Giám sát cũng có thể được thực hiện nếu ai đó có một nguyên nhân hoặc bệnh, chẳng hạn như suy thận cấp hoặc mạn tính, có thể được kết hợp với nồng độ kali bất thường.
Khi nào được chỉ định?
Xét nghiệm nồng độ kali trong huyết thanh hoặc huyết tương thường được thực hiện ở hầu hết các bệnh nhân khi họ đang điều tra cho bất kỳ loại bệnh nghiêm trọng. Ngoài ra, bởi vì kali là rất quan trọng đối với chức năng của tim, nó thường được chỉ định (cùng với các điện giải khác) trong tất cả các đánh giá hoàn chỉnh, đặc biệt là ở những người dùng thuốc lợi tiểu hoặc huyết áp hay thuốc tim. Thử nghiệm Kali được chỉ định khi một bác sĩ chẩn đoán và đánh giá cao huyết áp (hypertension) và bệnh thận và khi theo dõi một bệnh nhân được lọc máu, thuốc lợi tiểu, hoặc truyền tĩnh mạch.
Kết quả xét nghiệm có ý nghĩa là gì?
Giá trị tham chiếu : Kali = 3.5 – 5.5 mmol/L
Nồng độ kali tăng được nhìn thấy trong các nguyên nhân sau đây:
- Suy thận cấp tính hoặc mãn tính
- Bệnh Addison
- Hypoaldosteronism (xem Aldosterone)
- Tổn thương mô
- Nhiễm trùng
- Bệnh tiểu đường
- Mất nước
- Lượng kali chế độ ăn uống quá nhiều (ví dụ, các loại trái cây đặc biệt cao kali, do đó, quá nhiều lượng trái cây hoặc nước trái cây có thể góp phần kali cao)
- Lượng kali tiêm tĩnh mạch quá mức
- Một số loại thuốc cũng có thể gây tăng kali máu trong một phần trăm nhỏ của bệnh nhân, trong số đó là thuốc kháng viêm không steroid, thuốc ức chế ACE, chẹn beta (chẳng hạn như propanolol và atenolol), angiotensin-ức chế men chuyển (như captopril, enalapril, và lisinopril), và potassium-sparing thuốc lợi tiểu (như triamterene, amiloride, spironolactone).
Hàm lượng kali giảm có thể được nhìn thấy trong các nguyên nhân sau đây:
- Rối loạn tiêu hóa liên quan đến tiêu chảy và ói mửa
- Hyperaldosteronism (xem Aldosterone)
- Thực phẩm thiếu hụt kali (hiếm)
- Là một biến chứng của quá liều acetaminophen
- Trong bệnh tiểu đường, mức kali có thể giảm sau khi tiêm insulin, đặc biệt nếu người đó không quản lý tốt bệnh tiểu đường của họ.
- Kali thấp thường do thuốc lợi tiểu, nếu có ai đó đang dùng, bác sĩ sẽ kiểm tra độ kali của họ thường xuyên.
- Ngoài ra, một số loại thuốc như corticosteroid, chất chủ vận beta-adrenergic (beta-adrenergic agonists) như isoproterenol, chất đối kháng alpha-adrenergic như clonidin, thuốc kháng sinh như gentamicin và carbenicillin, và các thuốc kháng nấm amphotericin B có thể gây mất kali.
Điều gì khác cần biết?
Bác sĩ đặt câu hỏi kết quả cao kali khi những con số không phù hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Nồng độ kali có thể được nâng lên bởi một loạt các tình huống xung quanh thu mẫu và xử lý mẫu. Ví dụ, nếu một bệnh nhân được siết chặt và thả lỏng nắm tay của mình, mức độ kali trong máu có thể tăng lên. Nếu mẫu máu được trì hoãn trong việc phòng thí nghiệm hoặc nếu ống máu bị lắc quá mạnh mẽ hoặc xử lý quá thô bạo, pottasium có thể bị rò rỉ từ các tế bào máu đỏ và nâng cao kali giả trong huyết thanh.
Nếu có bất thường không phù hợp với lâm sàng, bác sĩ có thể yêu cầu thử nghiệm được lặp đi lặp lại để xác minh kết quả.
Câu hỏi thường gặp
1. Thực phẩm nào có nguồn kali cao?
Mức độ kali thấp có thể là một kết quả mất nước tiểu tăng lên do một số thuốc điều trị tim làm nồng độ natri thấp hơn và ngăn chặn khả năng giữ nước. Để bù đắp cho sự thất thoát kali, các bác sĩ thường khuyên bạn nên ăn nhiều thực phẩm có nhiều chất kali. Một số trái cây và rau quả (chuối, dưa đỏ, bưởi, cam, cà chua, dưa hấu ngọt, bí, khoai tây, các loại đậu) và các loại thực phẩm khác như các loại hạt và hạt là nguồn kali.
Nguồn (https://labtestsonline.org)