Bạch cầu là thành phần quan trọng và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể, tuy nhiên khi bạch cầu xuất hiện trong nước tiểu có thể là một dấu hiệu cảnh báo bệnh lý.
1. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu là gì?
1.1 Nước tiểu có bạch cầu là gì?
Bạch cầu hay còn gọi là các tế bào máu trắng, tồn tại cùng với tiểu cầu và hồng cầu. Bạch cầu là một phần trong hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại các tác nhân có hại bên ngoài và các căn bệnh truyền nhiễm.
Những tế bào này được sản xuất và dự trữ ở rất nhiều nơi trong cơ thể bao gồm các tuyến ức, lá lách và tủy xương. Bạch cầu được vận chuyển khắp cơ thể giữa các cơ quan và các hạch. Sự xuất hiện thành phần bạch cầu trong nước tiểu được xem là bình thường khi nó nằm trong giới hạn cho phép.
Nếu nước tiểu chứa một lượng lớn các bạch cầu thì bạn có thể đang gặp phải nhiễm trùng hay một vấn đề sức khỏe khác. Chỉ số bạch cầu (LEU) trong nước tiểu có thể khác nhau tùy phương pháp định lượng. Trong tổng phân tích nước tiểu, chỉ số bạch cầu bình thường LEU < 25 và nếu xét nghiệm nước tiểu vi thể thì chỉ số LEU < 5.
2. Nguyên nhân khiến bạch cầu cao trong nước tiểu
Trong những trường hợp cụ thể, có thể có các tế bào bạch cầu trong nước tiểu. Chúng bao gồm một số khả năng như sau:
2.1.Viêm bàng quang
Nhiễm khuẩn đường tiểu là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất. Đường tiểu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang và niệu đạo là ống dẫn đưa nước tiểu được tống xuất từ bàng quang ra ngoài. Hầu hết nhiễm khuẩn đường tiểu là nhiễm khuẩn đường tiểu dưới và thường gặp ở bàng quang hay niệu đạo.
Nhiễm khuẩn bàng quang dẫn đến kích thích niêm mạc của bàng quang, bạch cầu xuất hiện để tiêu diệt vi khuẩn. Khi bàng quang bị nhiễm khuẩn sẽ có triệu chứng đau thốn hay khó chịu vùng bụng dưới, tiểu đau, nóng rát và tiểu nhiều lần. Tình trạng này còn được gọi là viêm bàng quang. Tình trạng này thường gặp ở trẻ vị thành niên đặc biệt là phụ nữ. Phụ nữ thường có nguy cơ bị nhiễm khuẩn đường tiểu cao hơn nam giới do niệu đạo của phụ nữ ngắn hơn. Viêm bàng quang có thể nhiễm khuẩn ngược dòng lên thận nếu không được điều trị đúng cách.
Viêm bàng quang có thể làm tăng tế bào bạch cầu trong nước tiểu
2.2 Sỏi thận
Nước tiểu của bạn có nhiều bạch cầu hơn mức bình thường cũng có thể là dấu hiệu của bệnh sỏi thận.
2.3 Nhiễm khuẩn và tắc nghẽn đường tiết niệu
Tắc nghẽn đường tiết niệu do nhiều nguyên nhân như sỏi niệu, hẹp niệu đạo, hẹp niệu quản hoặc do u chèn ép niệu quản. Tắc nghẽn đường tiết niệu gây thận ứ nước và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiểu.
2.4 Nhiễm khuẩn thận
Nhiễm khuẩn thận còn được gọi là viêm thận, có thể trở nên nghiêm trọng nếu không được điều trị. Từ nhiễm khuẩn đường tiểu dưới, vi khuẩn có thể ngược dòng xâm nhập vào thận gây viêm thận. Tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận và xét nghiệm nước tiểu thường thấy có nhiều tế bào bạch cầu.
Nguy cơ nhiễm khuẩn thận tăng cao hơn, nếu bạn bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản do sỏi làm hạn chế hoặc gây tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu. Nước tiểu bị ứ đọng trong bể thận dễ gây ra nhiễm khuẩn. Các tế bào bạch cầu xuất hiện tại vị trí nhiễm khuẩn và hiện diện trong nước tiểu. Người bệnh thường có sốt, ớn lạnh hay lạnh run, có thể đau ở vùng thắt lưng, đi tiểu nhiều lần. Trong trường hợp này, người bệnh nên khám bác sĩ ngay để được điều trị sớm. càng sớm càng tốt.
2.5 Bệnh về máu như thiếu máu hồng cầu hình liềm
Một số bệnh về máu và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạch cầu có thể xuất hiện trong nước tiểu. Ngoài ra những bệnh như ung thư thận, bướu tuyến tiền liệt hoặc bàng quang có thể gây phản ứng viêm hoặc tắc nghẽn đường tiểu, dẫn đến hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.
2.6 Nhịn tiểu lâu
Nếu không đi tiểu thường xuyên và cố nín tiểu, bàng quang căng và tích tụ nhiều nước tiểu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển trong bàng quang, dẫn đến nhiễm khuẩn và hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.
2.7 Mang thai
Khi mang thai, một số thai phụ có thể bị tiểu đạm và nhiều bạch cầu trong nước tiểu. Tình trạng này có thể là do nhiễm khuẩn ngược từ âm đạo.
Ngoài những nguyên nhân trên, còn một số nguyên nhân khác cũng gây nên sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu như:
● Một số loại thuốc có thể làm xuất hiện bạch cầu trong nước tiểu bao gồm một số thuốc giảm đau và thuốc kháng sinh. Các loại thuốc dùng để điều trị viêm khớp cũng có thể dẫn đến sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu, liên quan đến viêm thận mô kẻ do tác dụng phụ của thuốc.
● Quan hệ tình dục không an toàn có thể tạo thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập niệu đạo. Tình trạng này dẫn đến nhiễm khuẩn niệu và hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.
● Tập thể dục quá mức với cường độ cao có thể dẫn đến sự gia tăng bạch cầu trong nước tiểu.
3. Xử trí và phòng ngừa bạch cầu trong nước tiểu
Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây tăng bạch cầu trong nước tiểu
3.1 Điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu
Nếu đây là lần đầu tiên bị nhiễm khuẩn đường tiểu, có thể điều trị với một đợt kháng sinh ngắn hạn. Nhiễm khuẩn đường tiểu tái phát, bạn có thể phải điều trị kháng sinh lâu hơn và cần làm thêm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân gây bệnh. Ngoài thuốc kháng sinh, việc tăng cường uống nước có thể giúp hạn chế nhiễm khuẩn đường tiểu.
3.2 Do tắc nghẽn đường tiểu
Nếu có tắc nghẽn đường tiểu, chẳng hạn như do khối u chèn ép hoặc sỏi niệu quản, sỏi thận, có thể phải cần can thiệp phẫu thuật. Trường hợp có sỏi thận nhỏ, tăng lượng nước uống có thể giúp đẩy sỏi nhỏ ra khỏi đường tiết niệu. Phẫu thuật cần thiết để loại bỏ sỏi thận lớn. Nếu tắc nghẽn xảy ra do khối u ác tính, các lựa chọn điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.
Một trong những cách đơn giản nhất để giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc sỏi thận đó là uống đủ nước. Bạn nên uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày. Nếu nhận thấy bất cứ điều gì bất thường về nước tiểu như màu sắc, mùi hay bất kỳ khó chịu nào gặp khi đi tiểu bạn cần đi khám ngay để tránh làm vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn.